Giải thích chữ viết tắt
trong tên Linh Mục - Tu Sĩ các dòng tại Việt Nam .
Nguyễn Long Thao
Các Linh Mục, Tu Sĩ trong các dòng ở Việt Nam
thường viết thêm vào tên mình một vài mẫu tự. Ví dụ:
Viện Phụ Phan Bảo Luyện, S.O.C.
Đan Sĩ: Hoàng Thanh Trương, O.S.B.
Đan sĩ Trăng Thập Tự Võ Tá Khánh, O.C.D.
Sư Huynh Nguyễn Văn Tân, F.S.C
Lm. Mạnh Thư, C.M.C.
Lm. Phạm Trung Thành, C.Ss.R.
Lm. Trần Đức Anh, O.P.
Lm. Nguyễn Trung Tây, S.V.D
Lm. Vương Đình Khởi,O.F.M.
Lm. Savio Trần Ngọc Tuyên, O.H.
Lm. Trần Anh, S.J.
Đan Sĩ: Hoàng Thanh Trương, O.S.B.
Đan sĩ Trăng Thập Tự Võ Tá Khánh, O.C.D.
Sư Huynh Nguyễn Văn Tân, F.S.C
Lm. Mạnh Thư, C.M.C.
Lm. Phạm Trung Thành, C.Ss.R.
Lm. Trần Đức Anh, O.P.
Lm. Nguyễn Trung Tây, S.V.D
Lm. Vương Đình Khởi,O.F.M.
Lm. Savio Trần Ngọc Tuyên, O.H.
Lm. Trần Anh, S.J.
Những mẫu tự viết tắt như: O.H. - O.C.D. -
O.P. - F.S.C.- v.v…có ý nghiã gì? Nói chung, giáo dân và
những người không phải Công Giáo, chẳng mấy ai hiểu ý nghĩa các từ trên là gì,
xuất phát từ đâu? Do vậy, bài viết này có hai mục đích:
Thứ nhất: giải thích danh xưng các dòng tu tại
Việt Nam .
Ví dụ tại sao gọi là dòng Biển Đức, Cát Minh, Ngôi Lời v.v..
Thứ hai giúp độc giả hiểu các từ viết tắt như
O.P., O.C.D., F.S.C., v
Sau đây là phần giải thích tên các hội dòng và
các chữ viết tắt:
Ảnh Phép Lạ: Từ để dịch tiếng Medaille
Miraculeuse trong
tên của một tu hội có danh xưng tiếng Pháp là Les Filles de La Medaille Miraculeuse được dịch là Chị
Em Ảnh Phép Lạ. Hội Dòng do Đức Cha Jean Liévin Sion Khâm lập
năm 1947 tại Kontum. Hội Dòng có mục đích tạo điều kiện cho các thiếu nữ Công
Giáo dân tộc thiểu sống đời tu trì thích hợp với khả năng, tâm tính và văn hóa
của dân tộc thiểu số.
Biển Đức: Tiếng phiên âm của tên
riêng Benedicti trong tiếng La Tinh hay Benedict trong tiếng Anh. Thánh
Benedict lập ra dòng có tên quốc tế là Ordo Sancti Benedicti hay Order of St. Benedict,
viết tắt là O.S.B. được dịch ra tiếng Việt là Dòng
Biển Đức. Năm 1936 dòng Biển Đức thiết lập đan viện đầu tiên
tại Đà Lạt. Người Trung Quốc phiên âm từ Benedict là 本篤[běndǔ] , Hán Việt đọc là Bản Đốc. Theo truyền thống, các tu sĩ
dòng này thường thêm ba mẫu tự O.S.B. vào sau tên mình. Đan
Sĩ: Hoàng Thanh Trương, O.S.B.
C.Ss.R.:Tiếng viết tắt của Congratio
Sanctissimi Redemptoris có
nghĩa là Dòng Cực Thánh Chúa Cứu Thế được giáo dân Việt Nam gọi tắt là
Dòng Chúa Cứu Thế. Thánh Alphongso Maria Ligori thành lập dòng vào năm 1732 có
tôn chỉ rao giảng tin mừng cho người nghèo . Các Linh Mục Dòng Chúa Cứu Thế
thường thêm các chữ viết tắt C.Ss.R. vào sau tên mình: LM. Phạm Trung
Thành, C.Ss.R.
Cát Minh:Tiếng phiên âm của địa
danh Carmel .
Carmel là tên
một ngọn núi ở phía tây bắc Do Thái. Nơi đây vào năm 1155 đan viện có tên Anh
ngữ là Order Of Our Lady Of Mt. Carmel được thành lập. Chi nhánh đan
viện này tại Pháp có tên là Ordre des Carmes Déchaux . Dòng Cát Minh từ Pháp đến Việt Nam
vào năm 1861 và thành lập nhà đầu tiên tại Sàigòn. Do vậy, đan viện có tên viết
tắt là O.C.D. Người Việt gọi là Đan
Viện Cát Minh. Người Công Giáo Trung Quốc phiên âm từ Mount
Carmel là 迦密山[jiàmìshàn], giọng Hán Việt đọc là Ca Mật Sơn. Theo truyền thống,
các đan sĩ Cát Minh thường thêm ba mẫu tự O.C.D vào sau tên mình. Đan sĩ Trăng Thập Tự Võ Tá Khánh, O.C.D.
Dòng Tên: Tên là từ Nôm lấy dạng của từ Tiễn 箭: mũi tên trong Hán Việt. Từ Tên được dùng để thay thế cho từ ngữ
Jesu trongdanh xưng dòng có tên quốc tế là Societas Jesu hay Society of Jesus,
dịch ra tiếng Việt là Dòng Chúa Giêsu và thường được viết tắt là S.J. Tại Việt Nam, vì phong tục kỵ húy tên
các bề trên nên dòng này, thay vì nói Dòng Chúa Giêsu, đã được gọi là Dòng
Tên. Dòng đã đến
Việt Nam
từ năm 1615 và hoạt động đến năm 1773. Sau đó, dòng đi khỏi Việt Nam
trong 2 thế kỷ và trở lại hoạt động vào năm 1957. Theo truyền thống, các thành
viên của Dòng Tên thường thêm hai mẫu tự S. J vào sau tên mình. Linh
Mục Trần Anh, S.J. Khi
Pháp ngữ còn thịnh hành ở Việt Nam, giới nhà tu còn đọc Dê
Zúyt tức Jésuit
để chỉ tu sĩ dòng Tên.
Đa Minh: 多米tiếng phiên âmcủa tên
riêng Dominic. Thánh Dominic là người Tây Ban Nha, đấng tổ phụ lập ra dòng có
tên quốc tế là Ordo Praedicatorium hay Order of Preachers,
viết tắt là O.P, được dịch ra tiếng Việt là Dòng
Anh Em Thuyết Giáo. Dòng đến Việt Nam từ năm 1550 tại Đàng Ngoài.
Người Việt quen gọi dòng này là Dòng Đa Minh. Đa Minh là tên của thánh tổ phụ
được phiên âm ra tiếng Tàu nhưng đọc theo giọng Hán Việt. Người Tàu phiên âm
tên riêng Dominic là 多米[duōmǐ], Hán Việt đọc là Đa
Minh. Theo truyền thống, các tu sĩ dòng này thường thêm hai mẫu tự O.P. vào sau
tên mình. Lm Trần Đức Anh, O.P.
Đồng Công: 同工hai từ Hán Việt có nghĩa cùng góp công, là tiếng nói tắt của cụm
từ Đồng Công Cứu Chuộc để dịch từ ngữ La Tinh Coredemptricis trong tên của hội
dòng Congregatio Matris Coredemptricis –Congregation of
Mother Co Redemptrix, được viết tắt là C.M.C.
và người Việt gọi là Dòng Đức Mẹ Đồng Công Cứu Chuộc hay vắn tắt gọi là Dòng
Đồng Công. Dòng được Linh mục Đa Minh Trần Đình Thủ sáng lập từ
năm 1953 tại Bùi Chu. Hiện nay dòng có hai cơ sở, một ở Thủ Đức, một ở Xuân
Lộc. Tại hải ngoại dòng có chi nhánh ở tiểu bang Missouri, Hoa Kỳ.Theo truyền
thống, các thành viên của dòng thường thêm ba mẫu tự C.M.C. vào sau tên mình. LM. Mạnh Thư, C.M.C.
La San : Tiếng phiên âm của tên riêng La Salle .
Từ này là tên họ của vị thánh người Pháp có tên là Jean Baptist De La Salle.
Năm 1680 thánh Jean Baptist De La Salle thành lập dòng có tên quốc tế làFratres Scholarum Christianarum – Brother of the Christian Schools , viết tắt từ
Pháp ngữ làF.S.C. được dịch ra tiếng Việt là
Dòng Anh Em Trường Kitô nhưng
dân chúng quen gọi là Dòng Sư Huynh La San hay Dòng La San.
Dòng chính thức hoạt động tại Việt Nam từ năm 1890. Theo truyền thống,
các thành viên của dòng này thường thêm các mẫu tự F.S.C vào sau tên mình. Sư
Huynh Nguyễn Văn Tân, F.S.C.
M.E.P: Mẫu tự viết tắt của danh xưng chính thức bằng Pháp ngữ là Société
des Missions Étrangères de Paris nghĩa là Hội
Thừa Sai Hải Ngoại Paris. Đây không phải là một tu hội mà là
một tổ chức của các linh mục triều được thành lập tại Paris năm 1658 có mục đích truyền giáo tại
hải ngoại. Nhiều người còn vắn tắt gọi hội này là Hội
Thừa Sai Paris. Năm 1658 hai Đức Giám Mục François Pallu và
Pierre Lambert de La Motte thuộc Hội Thừa Sai Paris đã được Ðức Giáo Hoàng
Alexandre VII đặt làm Giám Quản Tông Toà Ðàng Ngoài và Ðàng Trong ở Việt Nam.
Ngôi Lời: từ Nôm để dịch từ ngữ
La Tinh Verbi Divini trong tên của hội dòng quốc tế có tên là Societas
Verbi Divini – Society of the Divine Word, được viết tắt là
S.V.D. và người Việt gọi là Dòng Ngôi Lời. Từ
Ngôi Lời theo nghĩa thần học có nghĩa là Ngôi Hai Thiên Chúa, là Chúa Giêsu.
Theo truyền thống, các Linh Mục tu hội dòng Ngôi Lời thường thêm 3 mẫu tự
S.V.D. vào sau tên mìnhLm Nguyễn Trung Tây,
S.V.D.
Nô Tỳ: Từ Hán Việt. Nô Tỳ 奴婢: đầy tớ gái là từ ngữ được dùng để đặt tên cho một Tu Hội có danh
xưng chính thức là Tu Hội Nô Tỳ Thiên Chúa. Tu Hội do Linh Mục Phạm Ngũ
Nhạc thành lập tại giáo xứ An Lạc, Sàigòn.
Nữ Tử: Từ Hán Việt. Nữ Tử 女子: con gái được dùng để dịch từ Filles/ Daughters trong tên của Hội
Dòng Les Fillesde la Charité de Saint Vincent de Paul - Daughters of Charity of St. Vincent de Paul,
được viết tắt làD.C. mà người Việt gọi làTu Đoàn Nữ Tử Bác Ái Vinh Sơn. Dòng được sáng lập năm1633 tại
Pháp. Tới năm 2009, dòng có 49 cộng đoàn tại Việt Nam .
Nữ Tỳ:Từ Hán Việt. Tỳ 婢: (1) Đầy tớ gái. (2) Tiếng đàn bà xưa tự xưng nhún mình như tì tử
婢子nghĩa là kẻ hèn mọn này. Danh xưng Nữ Tỳ trong tên hội dòng
Nữ Tỳ Thánh Thể nói
lên tôn chỉ của các chị dòng là tôn sùng Thánh Thể. Dòng được sáng lập năm 1970
tại Biên Hòa. Từ ngữ Nữ Tỳ là nói theo kiểu bình dân, dư chữ Nữ, vì trong chữ
Tì 婢đã sẵn có chữ Nữ 女.
Phan Sinh: Tiếng phiên âm của từ Franciscain (Pháp ngữ) –Franciscan
(Anh ngữ). Từ này do tên riêng của thánh Francisco mà ra và có nghĩa là đệ tử
của thánh Francisco hay các thầy dòng Franciscains hay Franciscans. Người Việt
phiên âm tên riêng Francisco là Phanxicô và từ Franciscain thành Phan Sinh.
Thánh Phanxicô sinh tại Assisi nước Ý. Năm 1209 Ngài lập một dòng có tên quốc
tế làOrdo Fratrum Minor – Order of
Friars Minor, viết tắt là O.F.M. được chính thức dịch sang tiếng Việt
là Dòng Anh Em Hèn Mọn nhưng dân chúng thường gọi là Dòng
Phanxicô hay Dòng
Anh Em Phan Sinh với
ý nghiã là môn sinh của thánh Phanxicô. Theo truyền thống, các tu sĩ dòng này
thường thêm 3 mẫu tự O.F.M. vào sau tên mình. Linh Mục Vương Đình Khởi,O.F.M. Người Tàu phiên âm tên San
Francisco là 舊金山[ jiù jīn shān], Hán Việt đọc là Cựu Kim Sơn. Vào khoảng năm 1972-1973, Tỉnh Dòng
Anh Em Hèn Mọn Việt Nam bắt đầu sử dụng từ Phan Sinh, nhưng chỉ sử dụng giới
hạn, thường là như một tĩnh từ, chẳng hạn: “Anh em phan sinh”, “tinh thần phan
sinh”, truyền thống phan sinh”, … nhưng không gọi là “Dòng Phan Sinh” hay là
“Thánh Phan Sinh”.
Quan Phòng:觀防hai từ Hán Việt dùng để dịch từ Providence trong danh xưng của dòng có tên
quốc tế là Sisters of Providence: Dòng Chúa Quan Phòng. Theo nguyên
nghĩa, Quan 觀: xem xét. Phòng 防: ngăn ngừa, đề phòng. Quan Phòng: xem
xét đề phòng. Người Công Giáo Việt Nam hiểu Quan Phòng là sự an bài
của Thiên Chúa. Người Tàu dịch chữ Providence
là Thiên Ý 天意: ý trời hay Thiên Đạo 天道: đạo trời. Dòng Chúa
Quan Phòng đến hoạt động tại Việt Nam từ nam 1876 tạo Cù Lao Giêng.
Salesien: Từ Pháp ngữ xuất phát
từ tên họ De Sales của thánh Francois de Sales, cha thánh Joannes Don Bosco đã
đặt tên cho các tu sĩ của ngài là Salesien (tiếng Pháp) hay Salesian (tiếng
Anh) nghĩa là các đệ tử thánh Sales. Ban đầu Cha Gioan Don Bosco cùng với 17
cộng sự viên đã lập ra hội dòng Thánh Francois De Sales vào năm 1859. Sau này
hội dòng được đặt tên chính thức là Societas Salesiana Sancti Joannes Don Bosco –
Salesians of St. John Don Bosco, viết tắt là S.D.B.
Dòng bắt đầu hoạt động tại Hà Nội từ năm 1952. Người Việt thường gọi dòng này
là Dòng Salesien Don Bosco, Dòng
Don Bosco hay Dòng
Salesien . Theo
truyền thống, các thành viên của Dòng Salesien Don Bosco thường thêm ba mẫu tự
S. D. B vào sau tên mình. Linh Mục Nguyễn Hữu Quảng. S.D.B.
Thiện Bản:từ được dùng để dịch từ
ngữ tiếng Pháp Ouevre trong danh xưng chính thức của dòngOuevre de Saint Paul mà người Việt gọi là Dòng
Thánh Phaolô Thiện Bản. Thiện
Bản là từ Hán Việt. Thiện 善: Tốt. Bản: 本:quyển sách. Từ Thiện Bản nói lên tôn chỉ của dòng là hoạt động
chuyên biệt về ngành in ấn những tác phẩm văn hóa tốt để loan báo Tin Mừng và
nâng cao trình độ văn hóa quần chúng.
Tiểu Đệ: 小弟hai từ Hán Việt có nghĩa là em trai để dịch danh xưng chính thức
của hội dòng có tên tiếng Pháp là Les Petit Frères de Jésus - Little Brothers of Jesus mà người Việt gọi là Dòng
Tiểu Đệ Chúa Giêsu. Dòng được sáng lập năm
1933 tại Pháp và bắt đầu hoạt động tại Việt Nam từ năm 1954.
Tiểu Muội:小妹hai từ Hán Việt có nghĩa là em gái để dịch danh xưng chính thức
của hội dòng có tên Pháp là Les Petites Soeurs du Pr. Charles de Foucauld mà người Việt gọi là Dòng
Tiểu Muội Chúa Giêsu. Dòng được sáng lập vào năm 1939 tại sa
mạc Sahara . Tại Việt Nam dòng có 6 cộng đoàn.
Trợ Thế: 助世từ Hán Việt có nghĩa là trợ giúp thế gian để dịch từ ngữ La Tinh
Hospitalis trong tên của hội dòng Ordo Hospitalis – Brothers of the Hospitaller Order of
St. John of God mà
người Việt gọi là Dòng Trợ Thế Thánh Gioan Thiên Chúa,
được viết tắt là O.H. Dùng từ Trợ Thế để dịch từ Hospitalis
là bệnh viện để nói lên tôn chỉ của dòng là phục vụ bệnh nhân và người nghèo
khổ. Dòng do Thánh Gioan Thiên Chúa sáng lập năm 1572 tại Tây Ban Nha và đang
hoạt động tại 2 điạ điểm ở Việt Nam là Tân Hiệp và Quang Trung tỉnh Đồng Nai. LM.
Savio Trần Ngọc Tuyên, O.H.
Vinh Sơn: Từ phiên âm của tên
riêng Vincent. Năm 1625 thánh Vincent de Paul, người Pháp thành lập tu đoàn
truyền giáo có tên quốc tế là Congregation Missionis viết tắt lá C.M.
được dịch ra tiếng Việt là Tu Đoàn Truyền Giáo Thánh Vinh Sơn.
Theo truyền thống, các thành viên tu đoàn thường thêm hai mẫu tự C.M vào sau
tên mình. Lm Nguyễn Viết Chung, C.M.
Xitô:Từ phiên âm từ tiếng La
Tinh Cistercianus trong tên của hội dòng Santus Ordo Cistercianus – St. Order of Cistercians,
được viết tắt là S.O.C. và người Việt gọi là Dòng
Xitô Thánh Gia Việt Namhay vắn tắt hơn là Dòng
Xitô. Dòng được sáng lập năm 1918 tại Quảng Trị. Hiện nay dòng
Xitô có các Đan Viện ở nhiều nơi tại Việt Nam . Viện
Phụ Phan Bảo Luyện, S.O.C.
Xuân Bích: Tiếng phiên âm của địa danh Saint–Sulpice. Linh Mục Olier
lập ra một hội tại giáo xứ Saint Sulpice ở Pháp và đặt tên cho hội là Compagnie
des Prêtres de Saint Sulpice, viết tắt là P.S.S.được
dịch ra tiếng Việt là Hội Linh Mục Xuân Bích. Từ « SULPICE » được phiên
âm thành « XUÂN BÍCH », khởi hứng từ một câu thơ chữ Hán “ Xuân
Thảo Bích Sắc 春草碧色: sắc
cỏ xuân xanh biếc”. Đầu thập niên 30 hội này đến hoạt động tại
Hà Nội. Theo truyền thống, các Linh Mục thành viên hội thường thêm 3 mẫu tự
P.S.S. vào sau tên mình. Linh Mục Vincent Bùi Đoàn, P.S.S.
Tác giả Nguyễn Long
Thao
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét