Trang

Thứ Bảy, 2 tháng 1, 2016

Luận Bàn Về Đặc Tính Chung Của Triết Học Thượng Cổ

Luận Bàn Về Đặc Tính Chung Của Triết Học Thượng Cổ

Ngày nay, nhiu triết gia đng thun vi quan đim cho rng triết hc Thượng C là cái nn vng chc ca triết hc, thm chí có người còn nghĩ rng nhng trường phái triết hc hu hin đi chng qua ch là s lp li có tính phát trin hơn ca nhng tư tưởng triết thi c. Bi thế, tht đáng đ chúng ta, nhng người mun mang ly tinh thn minh triết, làm mt cuc khám phá v triết hc thi này- philosophia. Trong hành trình mà ta sp dn thân, tôi mun xoáy sâu vào ba đim chung xuyên sut ca các trường phái triết hc Thượng C là đc tính đon tuyt vi thế gii thường nht, chiu kích vn đáp và mi tương quan gia “tri” và “hành”, hơn là tn mn nơi tng trường phái vi nhng nét d bit và đc thù ca chúng, sau đó tôi s ch ra nguyên nhân đng sau các đc tính va nêu. Cũng cn lưu ý rng trong mt cuc truy tm rng khp như thế, s tht là thiếu sót nếu chúng ta b sót các triết gia Thượng C, vì làm sao mà triết thuyết có th b tách ra khi người xây dng nên nó, tc là triết gia? Bi thế, vic tìm hiu nhng đc tính chung ca philosophia buc ta, không ít thì nhiu, đng đến nhng đc tính chung ca các philosophos- nhng triết gia c đi. Bên cnh đó, vì cho rng s tht vô ích nếu sau hành trình tìm hiu đc tính chung ca triết hc thi này, điu đng li trong ta ch là nhng kiến thc tru tượng, tôi s c gng ch ra thái đ cn có ca bn thân- thái đ được gi lên và thúc đy bi tinh thn minh triết thi này.
Đc tính chung đu tiên ca triết c là hành vi triết lý hàm cha s đon tuyt vi thế gii tm thường hng ngày.[1] Thế gii tm thường hng ngày là cái gì? Tht là quan trng đ xác đnh rõ ngay t đu rng đó không phi là thế gii vt cht ln tinh thn mà ta đang tương quan: các triết gia không yêu cu chúng ta xa ri đi sng thc tế đ lơ lng trên mây. Thế gii tm thường hng ngày là thế gii ca nhng đnh kiến, thành kiến, ý kiến sai lm. Thi đó, nhng ý kiến loi này đy ry và nhan nhn trong cuc sng nên không khó đ chúng ta tìm ra ví d minh ha như là đnh kiến có v chc chn v công bng (justice) ca phái Sophist được đt trên môi Thrasymacus: công bng không gì khác hơn là quyn li thuc v k mnh[2].
Thế nhưng ti sao hành vi triết lý li không th “đi tri chung vi thế gii tm thường đó? Thi c, người ta quan nim rng triết hc là philosophia, nghĩa là yêu mến s khôn ngoan. S khôn ngoan, trong mt mc đ nào đó, là kết qu ca quá trình tìm kiếm cái biết đích thc, mà quá trình này li hàm cha trong nó vic loi b nhng ý kiến sai lm. Tht vy, ngay t lúc bt đu biết suy tư, liu có ai nm bt được mt tri thc đúng đn tuyt đi đến đ không ai có th phn bác, hay là chúng ta dn nhn ra rng nhng điu mình c tưởng là đúng li là nhng ý kiến sai lm, đ ri dn thân loi b chúng trong hành trình mon men đến gn cái biết đích thc như cách mà Descartes đã làm? Vy mt khi đã dn thân vào con đường triết hc, triết gia phi rũ b li suy nghĩ thường tình trong đi sng. Tht thế, h luôn không tin vào cái bên ngoài (appearance) mà n lc đi tìm bn cht thc s ca thc ti[3]. Trong quyn Republic, Plato cho thy nhà triết hc đích thc không ch dng li vic tri nhn b ngoài ca thc ti mà quan tâm tìm hiu bn cht ca s vt, tc là cái tn ti thc s, cái hin hu.[4] Đ ri sau khi nhn ra rng thế gii xut hin nơi các giác quan cách nào đó bt toàn, khiếm khuyết, mi quan tâm đó đy ông đến vic t vn v mt thc th vĩnh cu, bt biến tn ti bên kia s vt bt toàn, cái mà làm cho s vt đó là như thế này ch không phi là như thế khác. Ông đã tìm ra câu tr li cho riêng mình ngang qua lý thuyết v thế gii hay phm vi tht, bt biến và vĩnh cu ca các Linh Tượng (Forms) hay Ý Nim (Ideas). Aristotole, mt hc trò xut sc ca Plato, cũng b biết bao tâm sc trong hành trình tìm kiếm bn cht ca hin hu ngang qua n lc tr li câu hi cơ bn: Hin hu nghĩa là gì?, đ ri đi đến kết lun rng tn ti bao hàm mt bn th (substance, ousia) bên kia thc ti, cái mà làm cho hu th (being) là chính nó ch không phi là cái gì khác.[5]Các triết gia thi này cũng tht khác người khi dy người ta khinh chê tin bc.[6]Còn Socrates thì sn sàng chết đ không phá đ lut pháp thay vì chy trn đ gi mng[7]; bi chưng ông xác quyết rng Lut Ti Thượng (the Laws) không cho phép ông phá v cng đng, mà hành vi trn chy đng nghĩa vi vic không tuân th lut Athens- tc là lut ca cng đng- li góp phn phá v xã hi.[8] Do đó, ông phi tuân theo lut Athens dù cho có phi tr mt cái giá chung quyết là chính mng sng ca mình.
Bên cnh đó, chiu kích vn đáp nm ngay trong bn cht ca triết hc c đi.[9]Nhng du hiu bên ngoài nào cho ta thy điu đó? Trước tiên, nhiu bn văn thi này như Republic, Apology, Crito… được viết dưới dng vn đáp (dialogue). Sau na, dòng chy ca triết hc Thượng C t nó t l cho ta chiu kích này. Tht vy, mt trường phái không bao gi khi đi t nhng phán đoán giáo điu (dogmas), mà luôn được bt đu t vic ph đnh các trường phái trước đó trong mt mc đ nào đó. Chính quá trình bin chng ca vic ph đnh lý thuyết cũ và xây dng triết thuyết mi làm nên chiu kích vn đáp ngay trong ni b triết hc thi này.
Tôi cho rng có ít nht ba nguyên nhân to nên đc tính thú v va nêu. Nguyên nhân đu tiên là bi cnh làm triết thi này. Pierre Hadot đã chng minh rng các bn văn triết thi này luôn được đt trong bi cnh hc đường mà mt trong nhng thao luyn quan trng trong các trường hc thi này là tranh lun theo phương pháp bin chng, nghĩa là đt câu hi và tr li, hay nói cách khác là đi thoi có tính vn đáp.[10] Tht thế, Plato cho rng triết hc ch có th được thc thi trong bi cnh cuc đi thoi gia thy và trò trong trường hc[11] và ta ch có nhn thc đích thc thông qua đi thoi trc tiếp và sng đng[12]; còn Aristotle thường lun bàn triết hc vi các hc trò trong khi bách b dc con đường Peripatos rp bóng cây hai bên[13]. Thêm vào đó, cách thc tiếp cn triết hc thi này cũng tht l lùng: ngay sau khi được đánh đng bi tư tưởng ca triết gia được viết trong mt cun sách, người ta s vi vàng chy đến gp v y đ nghe gii thích thêm, đ tra vn triết gia cũng như các môn đ ca ông- nhng người luôn sn sàng m ra cho nhng cuc đi thoi hu làm sáng t vn đ.[14] Th hai, chiu kích vn đáp n tàng ngay trong bn cht ca hành vi truy vn triết lý. Qu thế, đã làm triết thì phi cht vn và c gng tìm ra câu tr li tha đáng. Tuy nhiên, vì tinh thn triết hc luôn không cho phép con người bng lòng vi nhng câu tr li sn có, ta c cht vn mãi không thôi. Ai đó đã nhn đnh rng triết gia là k không th ngi yên, bi l tinh thn triết c thôi thúc ông ta chn vn thc ti. Nguyên nhân cui cùng, và có l cũng là nguyên nhân sâu sc nht, là chiu kích vn đáp nm ngay trong bn cht ca chân lý, ca minh triết, bi l chân lý ch có th t t l cho ta trong cuc đi thoi mang tính vn đáp. Tht thế, người Hy Lp c dùng t Aletheia (λήθεια) đ ch v mt tình trng không b che du hay mt s vén m. Như thế, các triết gia Hy Lp Thượng C đã quan nim chân lý như là s vén m ca hu th, và s dĩ ta có th tiếp cn thc ti là do nó có kh năng vén m chính mình. Thc ti thc hin điu đó bng cách không ngng cht vn ý nim ca ta v nó, và điu đó làm nên mt quá trình bin chng (dialectics) không ngng ca vic đt câu hi và tr li, hai chiu kích (dimension) làm nên cuc vn đáp. Qu tht, Plato chc chn rng phương pháp đúng đn nht đ theo đui tri thc chính là phép bin chng- phương pháp vn đáp trong đó mt tin đ hay gi thuyết luôn b đt trước lý lun phn bin.[15] Ngày nay, nhiu triết gia đng ý vi quan đim ca Gadamer cho rng s dĩ Socrates và Plato luôn dn thân vào các cuc vn đáp là vì h nhn ra chiu kích nói trên ngay trong bn cht ca minh triết.[16]
Đc tính chung cui cùng ca triết hc thi này mà tôi mun nêu là mi tương quan gia lý thuyết và thc hành: lý thuyết phi phc v thc hành.[17] Qu vy, đi vi c Plato và Socrates, triết hc không ch đơn thun là hot đng lý thuyết mà là mt li sng.[18] H cho rng tri thc và nhân đc là mt[19] hay nói cách khác vic biết điu tt t nó đã là điu thin và s dn ta đến vic thc thi điu tt ta biết. Bi thế nhng người theo phái Plato tin rng nếu ta ch biết lý thuyết tru tượng, ta chưa biết cách đích thc. Ch khi ta hp thu nhng kiến thc đã hc và chuyn hóa chúng thành bn cht ca ta, ta mi có nhn thc thc th.[20] Các nhà hoài nghi (sceptic) cũng cho rng sinh hot lý thuyết chính là sinh hot phê bình.[21] Tuy nhiên, điu đó không có nghĩa là b qua vic suy tư và son tho lý thuyết; có điu, công vic nghiên cu loi này ch nhm tìm phương pháp chng minh và h thng hóa các giáo điu cơ bn hoc nhm đến nhng đim ph thuc phát sinh t các giáo điu, ch không bao gi cht vn các giáo điu y. Nói cách khác, đi vi mi môn phái, các giáo điu như là nim tin cơ bn, là lý thuyết bt kh xâm phm ca h và ch nhng ai đã có nhng bước tiến rõ ràng mi được đm nhim công vic nghiên cu k trên.[22]
Hành trình tìm hiu nhng đim chung xuyên sut ca các trường phái triết hc Thượng C va qua t hn gi lên trong tâm hn chúng ta mt câu hi truy ngun: liu có cái gì là nguyên nhân đng sau c ba đc tính va nêu không. Tôi cho là có và đó là tình yêu ca triết gia thi c dành cho chân lý. Trước hết, tình yêu dành cho chân lý làm cho triết gia xa l vi thế gii thường nht. Tht thế, tình yêu va nêu thôi thúc triết gia đi tìm cái biết đích thc, mà quá trình theo đui tri thc loi y luôn hàm cha trong nó vic loi b nhng quan nim sai lm mà ta đã vô tình hay c ý mang ly trong thế gii tm thường hng ngày, bi l ngay t bn cht, nn minh triết t nó đã xa l vi thế gii ca nhng đnh kiến, thành kiến, ý kiến sai lm. Th hai, lòng yêu mến nn minh triết thôi thúc triết gia đi vào trong cuc vn đáp. Bi l trong quá trình theo đui chân lý, triết gia dn dn nhn ra rng s dĩ ông có th tiếp cn l khôn ngoan là vì nó có lý tính- đc tính làm cho s tht có kh năng t vén m cho ông. Chân lý t vén m bng cách cht vn nhng hiu biết sn có ca triết gia v nó, đ ri ông nhn ra hiu biết đó là chưa đúng, chưa đy đ và t đó có mt hiu biết khác v s tht gn vi chính nó hơn; nhưng hiu biết va nêu mi ch gn vi chân lý hơn ch chưa phi là chân lý, và chân lý li tiếp tc chn vn triết gia. Thế là cuc vn đáp gia chân lý và triết gia được th hin ngang qua quá trình bin chng ca vic đt câu hi và tr li c thế tiếp din. Tt mt li, trong hành trình theo đui l khôn ngoan, chính s tht cht vn triết gia và lý do quan trng nht đưa ông vào cuc vn đáp là tình yêu ông dành cho nn minh triết. Sau hết, tình yêu chân lý làm “tri” gn lin vi hành, bi chưng các philosophos thi này cho rng tri thc đích thc không phi là cái gì đó mà con người có th cm chc trong tay, mà con người ch có nhn thc thc th ngang qua vic hp thu nhng kiến thc đã hc và chuyn hóa chúng thành bn cht ca h. Bi thế, hành trình khc khoi tìm v chân lý hàm cha quá trình suy tư v nó cũng như vn dng nhng kết qu có được trong suy tư vào cuc sng hng ngày nhm giúp bn thân đến gn tình trng minh triết hơn; nói cách khác, khát mong đến gn chân lý ca mt triết gia gn lin tri và hành ca ông.
Tinh thn minh triết ca nhng con người dám nghĩ dám sng k c khi phi tr cái giá đt nht là chính mng sng ca bn thân như thế đy tôi đến mt thái đ sng, mt li sng c th. Trước hết, đó là li sng ca người dám m mình ra đ s tht có th đến và t l cho mình. Điu đó đòi tôi dám dn thân vào nhng cuc cht vn triết lý, cái mà dường như không có hi dt và b nhiu người xem là vô b, bi nhng câu hi luôn ni lên t tn sâu thm tâm hn, k c khi phi đi din vi nhng câu hi b xem là cm k trong truyn thng ca người Kitô hu Vit Nam như là: Liu Thiên Chúa có tn ti không? Nếu Thiên Chúa tn ti thì Ngài có can thip vào thế gii mà tôi đang sng không? Tôi có th biết gì v Thiên Chúa? Chính trong cuc vn đáp có tính bin chng được dn dt bi s tht đó, mi ngày tôi càng mon men đến gn chân lý hơn đ ri mt ngày kia có th chiêm ngưỡng Đng Chân Lý. Đó cũng là cách sng ca người luôn có “đ lùi nht đnh khi đng trước thc ti như ai đó đã tng nói: Lùi mt bước đ thy tri cao bin rng. Tht vy, tinh thn triết Thượng C mi gi tôi đánh giá thc ti ngang qua bn cht ca nó ch không da vào b ni. Điu đó không cho phép tôi kết lun da theo đám đông cũng như da trên nhng đnh kiến có sn ca bn thân. Trái li, kết lun ch được đưa ra sau khi cân nhc các khía cnh ca thc ti bao nhiêu có th, và đó phi là ý kiến ca mt người un lưỡi by ln trước khi đưa ra chính kiến. Cui cùng, đó là thái đ sng khiêm tn biết mình như cái cách mà các triết gia thi c đã mang ly. Tht thế, triết gia ý thc rng bn thân không phi là Nhà Hin Triết, cũng không phi là người thường và trng thái minh triết ch là mt trng thái lý tưởng hu như bt kh đt ti[23], hay như Socrates khng đnh rng: “Điu duy nht tôi biết là tôi không biết gì c. Bi thế, h biết rng bn thân không th nm gi chân lý và tht tâm đi vào nhng cuc vn đáp vi hy vng tim cn s tht mi ngày mt hơn. Tôi tin rng mt tinh thn biết mình như thế rt cn thiết cho tt c nhng ai làm triết, theo nghĩa rng nht ca t triết hc, và đc bit cho nhng tu sĩ Công Giáo tìm hiu triết, trong đó có tôi; đ ri bn thân không đi vào thái cc tuyt đi hóa kh năng lý tính ca con người đến mc nghĩ rng con người có kh năng biết hu th cách tuyt đi và chi b s hin din quan phòng ca Thiên Chúa. Mt tinh thn khiêm tn như thế cũng mi gi tôi m ra lng nghe ý kiến ca người khác nhiu hơn, k c nhng ý kiến trái chiu, vì biết rng nhng ý kiến đó, trong mt mc đ nào đó, s đưa bn thân vào trong cuc vn đáp mang tính bin chng cái mà giúp mình mon men đến gn chân lý hơn.
Thế là chúng ta va tri qua hành trình khám phá triết hc thi c mt cách tng quát ngang qua ba đc tính chung ca nó cũng như nguyên nhân n sau chúng- mt cuc truy tm không quá dài nhưng cũng đ giúp ta, trong mt mc đ nào đó, rút ra nhng ích li cho riêng mình. Vn biết rng nhng hiu biết tng quát có được sau chuyến phiêu lưu va qua là bé nh so vi khi tài sn khng l ca mt nn triết hc Thượng C sôi đng và sâu sc dường y, song tôi vn cho rng gi đây chúng ta có th và rt nên khi đng mt hành trình tiếp theo- mt chuyến đi vào xem xét tng trường phái vi nhng nét d bit và đc thù ca chúng, nhm có thêm nhng hiu biết chi tiết v triết hc thi này. Đ ri nhng hiu biết tng quát và chi tiết đó phn nào giúp ta mon men đến gn bn cht ca triết hc thi c- cái nn ca toàn b nn triết hc- hơn, và nh đó đt mt nn tng vng chc cho hành trình làm triết đy thú v mà ta đã, đang và s dn thân vào.
Francis Xavier Trn Quang Huy, SJ
Hc Viên Triết I
Hc Vin Thánh Giuse – Dòng Tên
TÀI LIU THAM KHO
            Ahbel-Rappe, Sara and Kamtekar, Rachana, ed. A companion to Socrates. Massachusetts: Blackwell Publishing Ltd, 2006.
            Hadot, Pierre. Ca ngợi triết học thời cổ, Đu Văn Hng trans. Huế: Đi chng vin Huế, 2002.
            Hng, Đu Văn. Triết sử Tây Phương thi Thượng C. Nha Trang: Đi chng vin Sao Bin Nha Trang, 2004.
            Irwin,Terence, ed. Classical Philosophy. New York: Oxford University Press, 2005.
            Plato, The Republic of Plato, Allan Bloom trans. ?: Harper Collins Publishers, 1991.
            Stumpf, Samuel Enoch. Lịch sử triết học và các lun đ, Đ Văn Thun and Lưu Văn Hy trans. Hà Ni: Nhà xut bn Lao Đng, 2004.
[1] x. Pierre Hadot, Ca ngợi triết học thời cổ, Đu Văn Hng trans. (Huế: Đi chng vin Huế, 2002), 21.
[2] x. Plato, The Republic of Plato, Allan Bloom trans. (?: Harper Collins Publishers, 1991), 7-15.
[3] x. Samuel Enoch Stumpf, Lịch sử triết học và các lun đ, Đ Văn Thun and Lưu Văn Hy trans. (Hà Ni: Nhà xut bn Lao Đng, 2004), 9.
[4] x. Stumpf, Lịch sử triết học và các lun đ, 54.
[5] x. Stumpf, Lịch sử triết học và các lun đ, 77-79.
[6] x. Hadot, Ca ngợi triết học thời cổ, 21. x. Đu Văn Hng, Triết sử Tây Phương thi Thượng C (Nha Trang: Đi chng vin Sao Bin Nha Trang, 2004), 87.
[7] x. Stumpf, Lịch sử triết học và các lun đ, 437-443.
[8] x. Stumpf, Lịch sử triết học và các lun đ, 43.
[9] x. Hadot, Ca ngợi triết học thời cổ, 34.
[10] x. Hadot, Ca ngợi triết học thời cổ, 36.
[11] x. Hadot, Ca ngợi triết học thời cổ, 67-68.
[12] x. Hng, Triết sử Tây Phương thi Thượng C, 91-92.
[13] x. Stumpf, Lịch sử triết học và các lun đ, 71.
[14] x. Hadot, Ca ngợi triết học thời cổ, 34-35.
[15] x. Stumpf, Lịch sử triết học và các lun đ, 46.
[16] x. Sara Ahbel-Rappe and Rachana Kamtekar, ed., A companion to Socrates(Massachusetts: Blackwell Publishing Ltd, 2006), 434-437, 438.
[17] x. Hadot, Ca ngợi triết học thời cổ, 28-29.
[18] x. Stumpf, Lịch sử triết học và các lun đ, 46.
[19] x. Stumpf, Lịch sử triết học và các lun đ, 35. Hng, Triết sử Tây Phương thi Thượng C, 82.
[20] x. Hadot, Ca ngợi triết học thời cổ, 29.
[21] x. Hadot, Ca ngợi triết học thời cổ, 28.
[22]x. Hadot, Ca ngợi triết học thời cổ, 30-31.
[23] x. Hadot, Ca ngợi triết học thời cổ, 22-25.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét