Trang

Thứ Năm, 1 tháng 9, 2016

Hội Đồng Giáo Hoàng về Gia Đình: Tập Hướng Dẫn Giáo Dục Sinh Lý (tiếp theo)

Hội Đồng Giáo Hoàng về Gia Đình: Tập Hướng Dẫn Giáo Dục Sinh Lý (tiếp theo)
Vũ Văn An8/31/2016

Như đã trình by, tài liu hướng dn giáo dc sinh lý được Hi Đng Giáo Hoàng v Gia Đình ph biến nhân dp Đi Hi Gii Tr Thế Gii ti Krakow, Ba Lan, gm 6 đơn v dành cho các hc sinh trung hc. Mi đơn v gm phn ni dung, hai phn hướng dn sinh hot: mt cho các thy cô, mt cho các hc sinh, và phn phim nh. Sau đây là phn ni dung ca Đơn V 6 là đơn v chót ca hành trình giáo dc sinh lý này. Nếu có dp, chúng tôi s cho ph biến các phn khác: 

Đ
ơn V Sáu
C
a Lu và khóa kéo
Ước mun tình yêu chân thc ca tôi
Ni Dung


Đ
ơn v này đ cp ti ch đ TÌNH YÊU. Nó là đnh cao ca th bn này. Tình yêu được viết trong trái tim mi người đàn ông và mi người đàn bà. Thiên Chúa dng nên chúng ta cách này, và đây là lý do ti sao ta ước mun có được TÌNH YÊU ĐP Đ, tình yêu chân thc, mt tình yêu giúp ta được hnh phúc và phát trin như nhng con người. Vic này có th din ra hai cách: tình yêu v chng (nếu ơn gi ca ta là hôn nhân) hay tình yêu trinh khiết (nếu ơn gi ca ta là đi sng thánh hiến).

Trong đ
ơn v này, chúng ta hy vng ch cho gii tr thy tm quan trng ca vic hc hi cách yêu thương, vì tình yêu không phi là mt điu t xut đu l din, t đt đ trong ta và làm chúng ta hnh phúc “bao lâu nó còn đó” nhưng ri “nếu nó cao chy xa bay”... tôi phi đi tìm mt ai khác thay thế. Din trình yêu thương tri qua mt s bước nht đnh, trong đó, mi bước din ra vi nhiu loi xúc cm khác nhau và giúp chúng ta tiến ti ch biết mt con người khác. Điu quan trng đi vi chúng ta là có kh năng nhn ra và d bit hóa được các bước này.

Trong xã h
i ngày nay, điu đáng k đi vi người ta là cm nhn s vt mt cách mãnh lit; mi s phi có ngay lúc này. Th mãnh lit có tính xúc cm y không cho phép ta thy điu này: đôi khi điu tt nht đi vi ta không phi là điu ta cm nhn lúc này, có nhng s vic cn có thi gian, nên ta phi biết ch đi, ta cn thi kỳ hn hò (đính hôn)thích đáng đ đt ti hôn nhân trong mt mi liên h trưởng tành ca ta. Ta cn biết rng Thiên Chúa cũng hin din trong tình yêu v chng; ta cn biết rng ta đang dn thân trên mt no đường mi trên đó, ta s không cô đơn, mt no đường mà chính chúng ta phi xây dng hàng ngày. Trên no đường này, chúng ta kết hôn không phi ch vì chúng ta mun, nhưng vì chúng ta đã nht quyết mun nó kéo dài mãi mãi.


1. Con Đường Tình Yêu


“Nh
ưng tôi s ch cho anh ch em mt con đường còn tuyt diu hơn na” (1 Cr 12:31).

a.
Ơn Gi Yêu Thương. Trong kế hoch ca Thiên Chúa, chúng ta không được dng nên đ mt mình; đúng hơn, chúng ta là nhng người mang theo mt ơn gi, mt li mi gi, hướng ti hip thông. Ơn gi nguyên thmà Thiên Chúa ng vi mi người chúng ta này s tr thành sng đng và hiu được trong cm nghim yêu thương.

“Con ng
ười không th sng mà không có tình yêu. H s mãi là mt hu th mà chính h không th hiu ni, đi h s vô nghĩa, nếu tình yêu không được t l cho h, nếu h không gp được tình yêu, nếu h không cm nghim được nó và biến nó thành ca riêng, nếu h không tham d vào nó cách mt thiết” (Redemptor Hominis, 10). Điu có tính quyết đnh trong bi cnh xã hi ngày nay là hiu vic con người tích hp trn cuc sng h vào vic hoàn thành ơn gi yêu thương và hip thông ca h ra sao (xem Hi đng Giám Mc Tây Ban Nha, Hun Giáo Mc V La familia, santuario de la vida y esperanza de la sociedad (viết tt FSV), s 52, 27.04.2001).

b.
Ơn gi mà ngun gc và cùng đích là hip thông vn còn nm trong bóng ti, đi được t l đy đ. Ý nghĩa đy đ ca ơn gi yêu thương này ch tr nên hin th trong mu nhim Hip Thông Nguyên Thy: “Thiên Chúa đã to dng con người theo hình nh ca Người, ging như ha nh ca Người. Khi vì yêu thương mà kêu gi con người bước vào cuc sng, Người cũng đng thi mi gi h sng cho tình yêu” (Familiaris Consortio, 11).

c. Chúng ta hi
n hu nh tình yêu: khám phá ra tm tình yêu đi trước chúng ta. Tm tình yêu này ln hơn các ước mun ca ta, mt tm tình yêu ln hơn chính chúng ta, nó đem ta đến ch hiu rng hc biết yêu thương, trước nht, h vic tiếp nhn yêu thương, chào đón nó, cm nghim nó và biến nó thành ca riêng ta. Tình yêu nguyên thy, mt tình yêu luôn bao hàm sáng kiến đc đáo ca Thiên Chúa, ngăn chn bt c loi quan nim võ đoán hay duy cm xúc nào v tình yêu (Hi đng Giám Mc Tây Ban Nha, La verdad del amor humano (viết tt VAH) (Hướng Dn v tình yêu nhân bn, ý thc h phái tính và lut l v gia đình), s 16).

d. Chúng ta s
ng cho tình yêu: Được mi gi yêu thương. Con người được mi gi bước vào yêu thương, yêu và được yêu. H được mi gi hiến thân trong s hp nht thân xác và linh hn h. N tính và nam tính là nhng hng phúc b túc cho nhau, nh chúng, tính dc nhân bn là thành phn cu to ra kh năng yêu thương c th mà Thiên Chúa đã phú bm nơi người đàn ông và người đàn bà (Hi Đng Giáo Hoàng v Gia Đình, S Tht và Ý Nghĩa ca Tính Dc Nhân B(viết tt: SH)[8-12-1995], s 10) . Mi người chúng ta nhn được li mi gi yêu thương này, nhiu cách khác nhau, nhưng vi cùng mt mc đích: đ chúng ta được hnh phúc và đt ti mt đi sng trn vn. Tình yêu là no đường đ chúng ta ln lên, lúc nào cũng được đng hành. Mi người chúng ta cn hc biết yêu thương.

e. H
c biết YÊU THƯƠNG. Con người, vì là hình nh ca Thiên Chúa, được dng nên đ yêu thương (Hi Đng Giáo Hoàng v Gia Đình, S Tht và Ý Nghĩa ca Tính Dc Nhân B[8-12-1995], s 8). Ý nghĩa ca đi người là yêu thương, trong tương quan dâng hiến và chp nhn, phù hp vi s tht v con người. V k cn tr mi tương quan này. Bt c ai ch đi tìm khoái cm và li đim riêng ca mình s làm mình đui mù đi vi các giá tr bn thân. Thân xác được d trù cho yêu thương. Ch nhng ai làm ch được mình mi có kh năng t hiến mình như là quà phúc cho người khác. Hơn na, ch nhng ai t cng c mình trong nhân đc mi nm được v đp ca con người mt cách nhy cm nht (Hi Đng Giám Mc Tây Ban Nha, tài liu làm vic ca Hun Giáo Mc V La familia, santuario de la vida y esperanza de la sociedad(viết tt FSVMT), Edice, Madrid 2002, các trang101-102) .

f. Chúng ta h
c biết yêu thương đâu? Gia đình chc chn là nơi không th thiếu đ dy người ta biết yêu thương. Trong gia đình, mi người chúng ta được yêu thương vì chính chúng ta, mt cách vô điu kin. Chng tá yêu thương được cha m sng, và s hiến mình ca h, là trường dy yêu thương đu tiên và quan trng nht. Cha m là các mc t đu tiên ca con cái, vì chúng được Chúa Cha y thác cho các ngài. Nh cách này, Thiên Chúa đến gn chúng ta, x s vi chúng ta mt cách có bn v, Người điu hướng chúng ta ti cùng đích, qua nhng con người do chính Người sai ti, khi Người y thác chúng ta cho s chăm sóc ca người khác. Gia đình hc hi cách thc mà Chúa Giêsu đã vch ra cho chúng ta đ chúng ta tin và ln lên trong yêu thương.

g.
Ơn gi này là mt li mi mun được tr li. Nó đi câu tr li ca chúng ta, mt câu tr li nh đó, ta đem li mt chân tri và mt ý nghĩa cho đi ta. Thiên Chúa nói vi chúng ta và nhc chúng ta nh ti “thu ban đu” trong trái tim chúng ta: nh ti s tht mà chúng ta đã tr li và phó thác tin cy.

h. Chúng ta yêu th
ương vì đã được yêu thương. Các ơn gi đu có liên quan ti vic thng nht hóa mt cách tim tiến mi hành đng ca ta trong s tht ca yêu thương, nng ý nghĩa hin sinh và bn v. Nh ơn gi ca ta, chúng ta khám phá ra ch đng và s mnh ca ta trong thế gii. Ơn gi yêu thương lên đc đim t bên trong cho lch s hay tiu s đi ta.

T
i li h vic h hóa ơn gi yêu thương nguyên thy này (xem Mk 6:8).

i. Các ch
n la ca tình yêu. Các giai đon khác nhau ca tình yêu dy ta yêu thương t t. Điu quan trng là không b sót bt c bước nào, hay phí phm giây phút nào; đúng hơn, ta phi sng mi bước, vui hưởng nó mt cách trn vn nht, không đ sót bt c chi tiết nào, đ có th ti đích đim mt cách đy đ và trn vn (Hi Đng Giám Mc Tây Ban Nha, tài liu làm vic ca Hun Giáo Mc V La familia, santuario de la vida y esperanza de la sociedad (viết tt là FSVMT), Edice, Madrid 2002, trang106). Dc con đường tr nên chín mùi này, chúng ta s thc hin nhiu chn la mà sau này s tr thành nn tng đi vi chúng ta:

(i1) Ch
n bn. Các thiếu niên đôi khi tri nghim khá nhiu cm xúc ln ln, vì qu không h có biên gii tuyt đi gia tình bn và s lôi cun. Khi mt thiếu niên bt đu ra khi mình, b li đàng sau vic thu mình vào chính mình, tránh xa người khác, em đã bt đu da vào nhng người ngang hàng vi mình, nhng người ging như em. Sc mnh ca các si dây xúc cm ni kết h vi nhng người cùng phái (đây là tui ca tâm hn ch em), các tò mò, các lôi cun, các trò chơi và đùa gin tính dc, có th làm các em cm thy lo lng hay bt an v xu hướng tính dc ca mình.

(i2) Ch
n bn trai/bn gái. Đây là mt bước na trong đó các em cn phi chín mùi, bng cách m lòng ra vi điu khó khăn nht, vi điu khác bit, bng cách khám phá ra tính h tương và tính d tính luyến ái. Sau đó, thi ca “nhng mi tình mơ mng kiu Platông” s bt đu; các mi tình này có th được trân trng trong mt s trường hp, k c được th hin nhà trường. Nhưng c s lôi cun mnh m được các em cm nghim ln cm xúc mnh m thy mình si tình, t chúng, vn chưa đ đ được gi là mt cuc tình trn vn ca con người. Con đường tìm biết nhau (hn hò) và vic chn la tiếp theo vn chưa có.

(i3) Ch
n hôn nhân. H mun th hin mi liên h hoàn toàn dn thân mà tình yêu v chng vn bao hàm. Vic chn la này có nghĩa là khám phá ra tính đc đáo và bt kh lp li ca mt người khác, mt người mà ta có th chia s cuc đi mt cách trung thành, đc chiếm, dt khoát và sinh hoa trái. Trong giai đon thiếu niên, mi tình như thế được coi là mt điu còn xa vi, nhưng các em ước ao tìm thy nó; nó không phi là mt điu người ta có th lên kế hoch, nhưng là mt điu cn được khám phá và chp nhn (ơn gi:li mi). Các em cn suy tư, nhìn nhn rng điu các em hin đang sng lúc này đã to nên mt phn ca con đường này. Người đàn ông và người đàn bà yêu nhau không cn phi đt Thiên Chúa vào mi liên h ca h; đúng hơn, h phi khám phá ra rng Thiên Chúa vn đã hin din đó, trong tình yêu ca h.


2. Làm thế nào biết được đây là tình yêu đích thc?


“Gi
đây Ngài đã t cho con điu chúng con cu xin Ngài” (Đn 2:23).

a. S
tht v tình yêu không do phán đoán ca con người xác đnh. Không phi bt c th tình yêu nào được ta cm nghim đu là tình yêu đích thc. Tôi phi biết chào đón ý hướng đu tiên ca th tình yêu khác vi tình yêu ca tôi; ch nh s chào đón này, đi tôi mi được soi sáng. Điu này không h có nghĩa tình yêu nguyên thy này có tính tùy tin, Thiên Chúa mun chơi đùa vi chúng ta. Không phi thế. Nó ch mun qu quyết rng s tht ca tình yêu phát xut t Mt Đng Khác vn là chính S Tht và là Đng, bng hành vi yêu thương, mun thông truyn s tht y cho tôi. Chính vì thế, tình yêu tr thành phương thế đ bin phân s biu hin ca s tht: đúng, “ch có tình yêu là đáng tin”.

b. S
tht và tình yêu không th nào tách ly. “Đng chp nhn bt c điu gì là s tht nếu nó thiếu tình yêu. Và đng chp nhn bt c điu gì là tình yêu nếu nó thiếu s tht!” (E. Stein). Đc Gioan Phaolô II thì nói: điu này không có điu kia s tr thành di trá phá hoi. “Không có s tht, s không có c hnh phúc ln tình yêu lâu bn. Đng thi, giáo dc chúng trong s tht mà không có tình yêu s làm chúng héo mòn và kết cc đưa chúng ti tuyt vng” (S. Pinckaers).

c. Tình yêu là m
t mu nhim sâu sc hơn điu tôi cm nhn. Nó dn tôi ti mt nguyên lý có tính nn tng hơn các cm xúc nhiu, thm chí còn sâu sc hơn c lương tâm tôi. Tôi hin hu nh mt hành vi yêu thương. Tình yêu, trước hết, là điu được ban cho, là điu làm chúng ta hin hu, là điu nâng vic hiến mình lên đa v cao hơn hết” (M. Blondel); vì thế, “Tình yêu không phi ch là mt cm tình” (Đc Bênêđíctô XVI, thông điDeus caritas est (viết tt DCE) v tình yêu theo Kitô Giáo (25-12-2005), s17).

d. Ai đem ta t
i gn tình yêu đích thc hơn? 

(d1) Tình yêu có tr
t t đi vi chính ta: Trước hết, ta phi làm ch chính ta. Nếu không, ta không th nói ti vic hiến thân cho người khác. Mun yêu thương, điu cn thiết là phi hiến mình. Khi yêu ai, ta vượt quá bn thân ta đ t hiến ta cho người này.

(d2) Gia đình : Đi
u quan trng, và thm chí cn thiết, là tìm s tr giúp, hiu biết và khích l ca cha m, ông bà, anh ch em, và nhìn nhn s qung đi hiến thân ca h.

(d3) Tình b
n đích thc: Tình bn đích thc dn ta ti ch khám phá ra người khác, tôn trng và trân qúy h vì chính h (vì con người ca h ch không phi vì nhng điu h có); đây không phi là mt mi liên h hi ht hay có tính thc dng; nó dn ta ti ch đáp tr bng cách luôn tìm điu tt cho bè bn ta.

(d4) Thiên Chúa, ng
ười bn vĩ đi nht: Người là ngun gc ca Tình Yêu đích thc, mt tình yêu ban cho ta kh năng tha th cho bn bè và xin h tha th, kh năng được yêu và yêu thương.

e. Tính h
tương. Ước mun yêu thương được ghi sn trong mi trái tim. Chúng ta không nhng mun yêu thương, mà còn mun được đáp tr, được yêu thương tr li na. Tuy nhiên, nhu cu yêu thương và được yêu này đôi lúc dn ta ti ch lm ln cm xúc ca tôi vi “tình yêu đích thc”, và kết cc, can d vào các mi liên h không dn ta ti điu tt nào c.

f. Ch
n điu tt nht. Chn điu tt cho người ta vì chính con người h vượt quá vic chn “phúc li” (wellbeing) cho riêng mình. Đúng hơn, nó có nghĩa: qua các hành đng ca ta, ta không chn la cách đ được các “phúc li” có th tha mãn các nhu cu ca ta, cách đ th hin các lý tưởng theo óc tưởng tượng ca ta; mà đúng hơn, ta chn “hin hu tt” hay, thm chí, chn mt li “sng tt” đy năng đng tính, bao hàm phương cách hướng dn đi ta, nh đó ta tr nên nhng người tt thc s.

Đôi khi, khó mà phân bi
t được các cm xúc ca ta và ta có th lm ln tình yêu bng hu vi s lôi cun, cm xúc lãng mn vi mi liên h yêu thương, hay tình yêu đam mê vi tình yêu trn vn, trưởng thành và đích thc. Vì lý do này, bt c ai dn thân vào con đường này phi kim soát xem liu mình có thc s sng nó cách thích đáng không; h phi khám phá ra s tht chung quanh tình yêu ca h.

g. Tình yêu có các giai đo
n ca nó: Nó sinh ra, ln lên, thay đi, trưởng thành và dn thân. Nh cách này, tình yêu luôn có tính bn v. Nó là con đường được ‘tôi’ và ‘em’ bước đi, cùng nhau khám phá và đáp tr ln nhau.

h. Vi
c khám phá xem tình yêu ca tôi có đích thc không đòi tôi phi rt chú ý ti các cm xúc và ước mun ca tôi, và hướng dn chúng bng ý chí, lý trí và t do ca tôi. Tình yêu đích thc làm tôi ln lên, m lòng tôi đón nhn người khác, phát sinh điu tt nht trong tôi, đng hành vi tôi, trân quí tôi, tôn trng tôi, đem li cho tôi s n đnh và lòng t trng, cng c tôi và dy d tôi; nó giúp tôi biết mình tt hơn, biết nhìn nhn rng mình là k thiếu thn, biết tha th, biết hy sinh; nó dn dt tôi, nó tìm kiếm tôi, nó làm tôi hnh phúc, nó làm đy tôi ...

i. Tôi đáp tr
li mi gi yêu thương như thế nào? Bng cách ra đi gp g người tôi yêu, người khác, đ hiến mình tôi cho h.

j. Tình yêu đòi thì gi
và hiến mình/hy sinh. “Tình yêu qu là ‘cuc xut thn’ (ecstasy), không theo nghĩa say mê, nhưng đúng hơn như mt cuc hành trình, mt cuc xut hành liên tiếp ra khi cái tôi hướng ni khép kín hướng ti vic gii thoát nó qua vic t hiến thân” (Đc Bênêđíctô XVI, thông điDeus caritas est, v tình yêu theo Kitô Giáo (25-12-2005), s 6). Không được yêu và yêu, đi sng s suy sp. Cho đi s sng mình là mt nguy cơ ca vic yêu thương: tin tưởng người khác, đt mình trong tay h, là chường mình cho kh th không được yêu li. Ai yêu và phó thác đi mình cho người khác tr thành người d b thương tn. Ai tránh né cuc mo him hiến thân này s đánh mt đi mình; ai trao đi sng mình đi luôn là người thng cuc, cho dù h có th đánh mt s sng mình khi trao nó đi.

k. Ai yêu th
ương đu mun điu tt cho người yêu. “Tình yêu nay đã tr thành quan tâm và chăm sóc người khác. Không còn vic đi tìm mình, chìm mình vào vic say sưa hnh phúc; thay vào đó, là tìm điu tt cho người yêu: nó tr thành quên mình và sn sàng, thm chí sn lòng, hy sinh” (Đc Bênêđíctô XVI, thông điDeus caritas est, v tình yêu theo Kitô Giáo (25-12-2005), s 6). Nhn ra vic t hiến theo cách con người này đòi phi có s t do chín chn, giúp ta không nhng cho đi các s vt mà còn cho đi chính bn ngã ta mt cách toàn din. Nn tng ca vic hiến thân này là mt loi tình yêu đc thù có tên là tình yêu v chng (xem Đc Gioan Phaolô II, Người Dng Nên H Có Nam Có N, Cristiandad, Madrid 2000 [Bài Giáo Lý v Tình Yêu Nhân Bn ngày 9.I.1980]).

l. Tình yêu v
chng có hai hình thc hiến thân. Người đàn ông và người đàn bà có th đáp tr li mi gi yêu thương hai cách. Hiến thân như tình yêu đích thc luôn luôn sinh hoa trái.

(l1) Trong đ
c trinh khiết. Đc trinh khiết cũng là mt vic dâng hiến tính thân xác ca mình vi mt cm tính đc bit: nó cho thy các xúc cm và bn năng ca ta có th được tích hp ra sao vào hng phúc yêu thương ln lao hơn (Hi đng Giám Mc Tây Ban Nha, Hun Giáo Mc V La familia, santuario de la vida y esperanza de la sociedad [viết tt FSV], s 58, [27.04.2001]). Các linh mc, các tu sĩ nam n, và các người thánh hiến sng trn vic dâng hiến hng phúc thân xác và linh hn h cho Chúa Giêsu Kitô.

(l2) Trong hôn nhân (tình yêu v
chng). Mt người đàn ông và mt người đàn bà vĩnh vin kết hp nhau trong vic hiến thân xác và linh hn; hoàn toàn và vĩnh vin.


3. Hn hò (đính hôn)


“Còn chúng ta, chúng ta đã bi
ết tình yêu ca Thiên Chúa nơi chúng ta, và đã tin vào tình yêu đó” (1 Ga 4:16).

a. Bi
ết chn con người. Đây là lúc h sinh và lên khuôn hình cho tình yêu; nó đánh du vic khi đu din trình biết nhau và chín mùi v xúc cm, nhng vic đòi ta phi chng t s chân thc, vì ch có tình yêu đích thc mi xây dng chúng ta mà thôi (FSV,169). Trong din trình này, ta thc hin vic chn la đu tiên trên đường tiến ti hôn nhân. Điu quan trng là nhìn nhn s tht liên quan đến vic hn hò và đim khác bit ca nó so vi hôn nhân. Nó đánh du vic t tình yêu bng hu bước qua tình yêu v chng, to thành thi kỳ ch mong và hy vng.

b. Không bi
ết ch đi trong hn hò: các liên h tin hôn nhân. Người ta thường rt hay mơ h, không biết ch đi, không biết phân bit gia “vic hiến mình đích thc ca v chng” và “th nghim tính dc” như mt phương thế duy trì tình âu yếm. Các liên h tin hôn nhân mang li mt tình yêu b h bi ngay t đu: h bi bi dè dt, hoài nghi, ng vc. Cái lm ca vic cho đi thân xác trước khi t hiến mình vô điu kin này đã được chính đi sng chng minh: vic lan tràn các loi liên h này đã không làm cho hôn nhân được n đnh hơn. Lý do ti sao thì rt hin nhiên: chúng không phát sinh t s tht ca vic hiến mình vô điu kin. Hu qu li càng bi đát hơn na: nhiu người sng cuc hôn nhân ca h vi mt não trng luôn luôn th nghim ln nhau, và kết cc sng như nhng quan sát viên bàng quan, ch xem cuc mo him này s đưa h đến đâu (FSV, 64).

c. Bi
ết cách yêu thương: trong sch trong lúc hn hò. Nhân đc trong sch là điu không th min chước trong li đáp tr ca ta đi vi ơn gi yêu thương. Nó chiếu dõi ánh sáng đ hướng dn t do ca chúng ta ti vic hiến dâng tình yêu, làm du mc trên đường dn ta ti s sng viên mãn (VAH, 38).

Nhân đ
c trong sch h vitích h(integrating) các xu hướng cơ th (somatic) và xúc cm. Như thế, nó không h tương đương vi vic đè nén các thôi thúc hay các xúc cm ca ta bng vic tiết chế hay thiếu vng các liên h tính dc và xúc cm. Đúng hơn, nó sp đt, hướng dn và tích hp các năng đng tính thuc bn năng và cm gii ca ta hướng ti vic yêu chính con người ca người yêu.

d. Đ
c trong sch như mt vic hiến mình. Đc trong sch là nhân đc giúp ta nm vng được quyn làm ch chính thân xác mình đ ta có kh năng din t trn vn vic hiến bn thân mình. Không ai có th cho đi điu mà h không s hu: người không làm ch chính mình là người thiếu yếu t làm mình có kh năng t hiến. Đc trong sch là năng lc thiêng liêng gii phóng tình yêu ca ta khi tính v k và gây hn (xem SH, 16). Đc trong sch là vic hân hoan khng đnh chính mình ca người biết phi sng thc vic hiến mình, thoát khi cnh nô dch v k, ra sao (SH, 17).

e. Làm ch
chính mình. “Đc trong sch bao gm thc tp vic t ch, mt vic đào luyn v t do nhân bn. S chn la đây khá rõ ràng: mt là con người thng tr các đam mê ca mình và tìm được bình an, hai là h đ mình b chúng thng tr và tr thành bt hnh” (Sách Giáo Lý ca Giáo Hi Công Giáo [15.08.1997], s 2339). Mun đt được điu này, ta phi có kh năng và thái đ t làm ch ly mình; nó vn là du ch s t do bên trong, tình thn trách nhim đi vi chính mình và người khác. Đng thi, các du ch này làm chng cho mt lương tâm trung thành. Vic t làm ch này bao hàm c vic tránh các dp có th kích đng hay khuyến khích ti li ln vic biết cách làm thế nào vut qua được các thôi thúc t nhiên, có tính bn năng ca ta (SH, 18).

f. Các thái đ
cn phát huy trong thi gian hn hò. Trân quí vic ch đi trong thi gian hn hò, và quan tâm ti các tác phong xây dng người tr như nhng con người trong lúc hn hò và giúp h tích hp mi chiu kích ca h trong giai đon này; đng hóa các yếu t xây đp vic hip thông trong thi gian hn hò; hp th nhân đc trong sch như sc mnh che ch tình yêu chng li lòng v k.


4. Tình yêu v chng


“Đó là lý do ng
ười đàn ông s lìa b cha và m mình và gn bó vi v, và c hai s tr nên mt thân xác” (St 2:24).

a. Nguyên m
u hoàn ho nht: tình yêu gia người đàn ông và người đàn bà, “trong đó, linh hn và thân xác được kết hp mt cách bt kh phân ly và các con người nhân bn thoáng thy được li ha hn hnh phúc không th nào cưỡng li được. Đây xem ra là chính bn tóm lược v tình yêu; mi loi tình yêu khác xem ra khó có th so sánh ngay được” (DCE, 2).

b. Tình yêu v
chng. Tình yêu v chng là tình yêu hip thông riêng bit ca nhng người kết hôn. Nó là mt tình yêu “dn thân’ ngay t đu, khác vi các loi tình yêu khác. Tính chân thc ca nó nht thiết liên quan ti vic tôn trng phm giá bn thân và ý nghĩa ca ngôn ng tính dc (xem VAH, s 25). Tình yêu v chng phi được hiu như mt li đoan ha, mt dn thân h tương đ xây dng cuc sng chung (VAH, 28).

c. Đâu là các đ
c tính ca nó? (VAH, 29-33)

(c1) M
t tình yêu nhân bn trn vn và hoàn toàn. Nó phi bao gm chính con người ca các người phi ngu, trong tư cách phi ngu, trên mi bình din: tâm tư và ý chí, thân xác và tinh thn, v.v..., bng cách tích hp các chiu kích này vi mt s ph thuc thích đáng và, hơn na, mt cách dt khoát. Nó phi được điu hướng “t con người này ti con người kia bng mt tình âu yếm t ý” (Gaudium et Spes, 49). Các người phi ngu, hiu như phi ngu, phi “chia s mi s mt cách qung đi, không cho phép bt c ngoi l vô lý nào và không ch nghĩ ti các thun li riêng ca mình mà thôi. Ai yêu bn đi ca mình thì không nhng ch yêu vì điu mình nhn được, mà yêu h vì chính h, bng lòng làm giu người kia bng vic hiến chính mình (Humanae Vitae, 9).

(c2) M
t tình yêu trung thành và đc chiếm. Nếu tình yêu v chng trn vn và dt khoát vì nó t con người này hướng ti con người khác, mt cách toàn din, thì nó cũng phi ly lòng trung thành làm mt trong các đc đim nht thiết ca nó. Chính ý nim toàn din cũng đã bao hàm và đòi hi lòng trung thành ri, trung thành mãi mãi, và, ngược li, lòng trung thành đòi hi tính đc chiếm. Tình yêu v chng tr thành toàn din nh tính đc chiếm, và tr thành đc chiếm nh tính toàn din.

(c3) M
t tình yêu sinh hoa trái, biết chào đón s sng. Do chính bn cht và năng đng tính ca nó, tình yêu v chng hướng ti vic được ni dài nơi các s sng mi; nó không b các người phi ngu tiêu phí hết. S không có mt chút chân chính nào trong tình yêu v chng khi các người phi ngu không cam kết. Các người phi ngu hiến mình cho điu gì? H phi hiến mình mt cách toàn din: c thân xác ln linh hn. Bi thế, h phi hiến thân xác h, cm gii ca h, s thân mt ca h; thì gi ca h, các kế hoch ca h, kh năng tim n làm cha m ca h, v.v... Trong thc ti sâu sc nht ca nó, tình yêu v chng, trong yếu tính, là mt “hng phúc”; nó bác b bt c th dè dt nào và, do chính bn cht ca nó, nó đòi các người phi ngu phi ci m và cho chính h đi mt cách trn vn (VAH, 32).

d. Tính đ
c đáo ca vic kết hp v chng

(d1) Nó là m
t hành vi ca nhân v, mt ch th hành đng trong tính hp nht c thân xác ln linh hn, liên quan ti toàn b bn ngã h.

(d2) Nó là m
t hành vi t do, tc là t ý và bt ngun t năng đng tính xúc cm và tính dc vn thèm mun và hướng v vic kết hp dc năng thân xác phù hp vi thiên hướng ca h.

(d3) Nó hàm ng
hành đng ca hai con người: Nó đòi hi s tương tác đc đáo gia người đàn ông và người đàn bà, nhng người có kh năng cùng hành đng trong mt tính h tương năng đng.

(d4) H
hành đng vmt tính h tương có tính khích l và c ý, nghĩa là c hai cùng tham d vào vic tìm kiếm cùng nhng thin ích nhân bn như nhau.

(d5) Nó là m
t hành đng được kèm theo bi mt khoái cm h tương đc đáo, không nhng vì cường đ dc thân (sensual), mà trước hết và trên hết còn vì tính cao thượng trong đng lc ca nó, mt đng lc biến khoái cm thành nim vui.

(d6) Nó ch
yếu là mt hành vi t hiến h tương, trong t do, ca hai con người yêu nhau. Các hành vi ca người đàn ông và người đàn bà không phi ch là nhng hành vi đơn gin ca cuc gp g tính dc dn ti sinh sn.

(d7) S
t hiếnày đòi hi 3 yếu t không th tách ri nhau nếu mun tr thành vic hiến mình đích thc. Ba yếu t đó là: h tương chào đón kh năng sinh sn, bt kh tiêu hy và trung thành.

(d8) Các ý nghĩa c
a hành vi v chng. Có s ni kết bt kh phân, do Thiên Chúa thiết lp, mà sáng kiến ca con người không được phá v, gihai ý nghĩa ca hành vi v chng: ý nghĩa kết hp và ý nghĩa sinh sn. Lý do là: bn cht nn tng ca hành vi hôn nhân, trong khi kết hp chng và v trong mt s thân mt gn gũi nht, cũng đã làm cho h có kh năng sinh ra s sng mi, và điu này là kết qu ca nhng đo lut đã được viết sn trong bn cht thc s ca người đàn ông và ca người đàn bà (Humanae Vitae, 12).

e. Giáo d
c xúc cm và tính dc. Điu quan trng là tiến hành mt cuc giáo dc toàn din trong đó, tính dc được khám phá như mt thc ti sâu sc, uyên thâm (immersive) liên quan ti t do, yêu thương, dn thân, bình đng, thân mt, tin tưởng, tôn trng ln nhau, thành thc, thông đt... Có rt nhiu c ch ta có th dùng đ phát biu tình yêu, và ngôn ng thân xác phi kết hp vi ngôn ng tâm hn (FSVMT, tr. 107). Vic khám phá ra s tht và ý nghĩa ca ngôn ng thân xác s giúp ta nhn din các biu thc ca tình yêu chân chính và phân bit các biu thc này vi nhng biu thc làm nó ra sai lc (VAH, 125).

f. Hôn nhân. S
chung hp thân mt cuc sng và tình yêu v chng: “Ðng To Hóa đã thiết lp và ban nhng đnh lut riêng cho s chung hp (partnership) thân mt cuc sng và tình yêu v chng. S chung hp này bt ngun t giao ước hôn nhân, nghĩa là s ưng thun cá nhân không th rút li. Như thế, bi mt hành vi nhân linh, trong đó, hai v chng t hiến cho nhau và đón nhn nhau, nh s an bài ca Thiên Chúa, phát sinh mt đnh chế vng chc có giá tr trước mt xã hi na. Vì li ích ca la đôi, ca con cái và ca xã hi, nên si dây liên kết thánh thin này không l thuc s thích ca con người. Vì chính Thiên Chúa là Ðng tác to hôn nhân, đã phú bm nhng li ích và mc tiêu khác nhau... ” (Gaudium et Spes, 48).

g. M
t s kết hp thân mt. H to nên “mt thân xác” (St 2:24; Mt 19:6). Đây là mt điu ln hơn vic kết hp th xác ca hai v chng; trên hết, nó nói ti si dây kết hp h vi nhau; si dây này bt ngun t s hp nht thân xác và linh hn h. H không phi là nhng người cùng làm vic, quen biết hay anh ch em... cũng không phi là bt c th kết hp nào: mà phi là “s kết hp bn vng ca mt người đàn ông và mt người đàn bà”. S kết hp thân mt này đòi phi có s trung thành hoàn toàn ca v chng và s hp nht bt kh tiêu hy.

h. M
t cng đng s sng và yêu thương, da trên vic h tương chào đón chp nhn người khác và vic hiến mình cho h. Cng đng hôn nhân này là mt cuc kết hp d tính, vĩnh vin, ci m ch không khép kín (c v phương din sinh lý, tâm lý ln bn v).

(h1) Nó là m
t cng đng s sng: Nói rng nó là mt cng đng toàn b s sng thc tế là nói lên s bn vng, s thân mt và tính đc chiếca mi liên h gia các người phi ngu. Điu này đòi hi vic tham d chung ca c hai người, mt s tham d ltính toàn dilàm đc đim.

(h2) Nó là m
t cng đng tình yêu: Vai trò có liên quan ctình yêu gia h vi nhau. Nó tác đng lên toàn b con người. Nó không phi là mt thôi thúc, cũng không phi là mt xúc cm, hay mt xúc đng...

i. Các thi
n ích ca hôn nhân là các yếu t làm cho hôn nhân có tính lôi cun đi vi bn nhiên và s hiu biết ca con người. Thánh Augustinô gi chúng là các “thin ích”, nhng điu tt. Là các thin ích, các giá tr này qu đáng ước ao; và điu t nhiên là chúng ta ước ao chúng. Chúng là nhng điu t nhiên vì chúng tương hp vi bn cht ca tình yêu con người. Loi b mt s giá tr này khi hôn nhân là thái đ không t nhiên.

(i1) Thi
n ích trung thànhmt hiến tng đc đáo v phương din bn thân. Lòng trung thành và tính đc chiếm ca hôn nhân có mt lun lý hc tương t và tương hp ngang hàng vi bn cht ca tình yêu con người. “Cái tôi” ca tôi bt kh phân chia và bt kh lp li; nó ch có th được hiến tng cho mt con người. Giá tr ca lòng trung thành, hay s tt lành chuyên bit ca nó, h vic mi con người ch là người phi ngu duy nht ca người khác.

(i2) Thi
n ích bt kh hy tiêuhiến thân hoàn toàn khi còn sng (temporally). Không hiến mình vĩnh vin là không có s hiến mình đích thc: “Vic hiến mình mun toàn din cn phi bt phn hi và không dè dt” (Đc Gioan Phaolô II, Din văn vi Tòa Ti Cao,1982). Bt c ai thun tình kết hôn nht thiết phi đưa ra li thun tình bt kh phn hi. “Vic hiến mình hoàn toàn v th lý s là mt di trá nếu nó không phi là du hiu và kết qu ca mt vic hiến mình hoàn toàn trong chính con người ca ta, trong đó, toàn b con người, k c chiu kích thi gian, phi hin din: nếu người ta gi li mt điu gì đó hay duy trì kh th quyết đnh khác đi trong tương lai, thì do chính s kin này, h đã không hiến mình mt cách toàn din” (Familiaris Consortio, 11). Tính bt kh hy tiêu “bt ngun t vic hiến mình có tính bn thân và toàn din ca cp v chng” (Familiaris Consortio, 20).

(i3) Thi
n ích con cái“ci m đón chào s sng”. Bt c ai, qua s tham d h tương, hiến tng kh năng sinh sn ca mình, đu bước vào mt mi liên h vi người khác phù hp vi đc tính thân mt đc đáo hoàn toàn. Không điu gì có th nói lên ước mun kết hp liên ngã ging như vic cùng nhau tham d” vào kh năng sinh sn ca tính dc, qua hành vi v chng. “Tính dc, nh nó, người đàn ông và người đàn bà hiến thân cho nhau (...) không h ch là mt điu hoàn toàn có tính sinh lý, nhưng liên h đếhu th thâm sâu nht ca con người nhân bn đúng nghĩa” (Familiaris Consortio, 11).

j. Ý Nghĩa c
a Hôn Nhân

(j1) Nh
ư ơn gi yêu thương: “Chúa kêu gi nhiu người ti hôn nhân, trong đó, mt người đàn ông và mt người đàn bà, nh tr nên mt thân xác (xem St 2:24), tìm được s thành toàn trong cuc sng hip thông sâu xa. Đây là mt vin nh va tươi sáng va đòi hi. Đây là mt d án yêu thương đích thc được đi mi và thâm hu hóa hàng ngày bng cách chia s vui bun, mt d án được đánh du bng vic hiến mình hoàn toàn. Vì thế, nhìn nhn v đp và s tt lành ca hôn nhân là nhìn nhn rng ch có khung cnh trung thành và bt kh tiêu, cùng vi vic ci m đón chào hng phúc s sng ca Thiên Chúa, là tho đáng đi vi s cao c và phm giá ca tình yêu hôn nhân” (Đc Bênêđíctô XVI, Bài Ging trong Đêm Canh Thc Cu Nguyn vi Người Tr ti Phi Trường Cuatro Vientos, 20 tháng 8, năm 2011). Đây là mt d án chung sng phc v ơn gi hiến mình trong tình yêu gia mt người đàn ông và mt người đàn bà, yêu nhau trong c thân xác ln linh hn. H có ý chí chia s toàn b d án sng ca h, nhng gì h có và nhng gì h là (xem Familiaris Consortio, 19).

(j2) Nh
ư mt bí tích: Chúa đi vào cuc sng ca các v chng Kitô hu qua bí tích hôn phi (Gaudium et Spes, 48). Chúa Giêsu s dng tình yêu gia các người phi ngu đ yêu thương và biu l tình yêu Người yêu Giáo Hi. Tình yêu v chng phn nh và phi phn nh tình yêu ca Chúa Kitô dành cho Giáo Hi ca Người. “Như chính Chúa Kitô yêu thương Giáo Hi và phó mình Người cho Giáo Hi” (Ep 5:25-26). Trong bi cnh này, “phó mình” có nghĩa là tr nên mt “hiến thân thành thc”, yêu thương ti cùng (xem Ga 13:1), ti lúc hiến mình trên Thp Giá. Đây là tình yêu mà các người phi ngu phi đem ra sng và phn nh (VAH, 41).

k. S
tht ti hu v tính bt kh tiêu hy ca hôn nhân. “Bt ngun t vic hiến mình có tính bn v và toàn din ca cp v chng, và được thin ích ca con cái đòi hi, tính bt kh tiêu hy ca hôn nhân tìm được s tht ti hu ca nó trong kế hoch đã được Thiên Chúa t l trong mc khi ca Người: Người mun và đã thông truyn tính bt kh tiêu hy ca hôn nhân như là hoa trái, du ch và đòi hi ca tình yêu tuyt đi trung thành mà Người vn dành cho con người và là tình yêu Chúa Giêsu vn dành cho Giáo Hi ca Người” (Familiaris Consortio, 20).

l. “H
ng phúc bí tích đng thi cũng là ơn gi và lnh truyn đi vi các người phi ngu Kitô hu là: h phi mãi trung thành vi nhau sut đi, vượt qua mi th thách và khó khăn, trong s qung đi vâng theo thánh ý Chúa: ‘bi đó, s gì Thiên Chúa đã kết hp, loài người không được phân ly’ (Mt 19:6)” (Familiaris Consortio, 20).

5. Đâu là ngu
n gc ca tình yêu?

“Không ph
i các con đã chn Thy, mà là Thy đã chn các con” (Ga 15:16).

a. Đâu là ngu
n gc ca tình yêu? “Hãy dng li trên các no đường sm nht, hãy tìm hiu nhng đường xưa li cũ, ‘cho biết đâu là đường ngay no chính?’ri c đó mà đi: tâm hn các ngươi s bình an thư thái (Grm 6:16). Thiên Chúa đã chn ‘no đường ch đo’ ca tình yêu đ t mc khi cho con người. Tình yêu s đc th ánh sáng có th đem li cho ta kh năng nhìn rõ thế gii mt cách mi m (VAH, 6). Thiên Chúa là tình yêu và Người sng trong mt cng đng yêu thương, Người dng nên người đàn ông và người đàn bà cho mt ơn gi ging như ơn gi ca chính Người: ơn gi yêu thương. Do đó, tình yêu nguyên thy là tình yêu hip thông, t đó phát sinh mi tình yêu (VAH, 8).

b. Đi tìm ngu
n gc. Không nên đi tìm nguyên y ca tình yêu bên trong con người; đúng hơn, nguyên y ca tình yêu chính là mu nhim Thiên Chúa, Đng đã t mc khi và xung gp g con người. Vì thế, con người không ngng thiết tha đi tìm ngun sui kín nhim này (VAH, 9).

c. Tìm cách hi
u được tình yêu mc khi. Chúng ta vn không được hướng dn đi tìm nguyên y này vì nhu cu gii thích, mà là đ tìm hiu tình yêu đã được mc khi cho chúng ta.

(c1) L
n sâu xung cho ti khi đng ngun sui, đó là cách tôi s khám phá ra rng ơn gi ca tôi không phi là mt m nhim v, nhưng đúng hơn là mli mi gi cn được đáp ng, mt li mi gi phi th hin đi tôi mt cách trn vn. Đó là cách Thiên Chúa nói và đó là cách tôi có th khám phá ra rng câu tr li ca Chúa Kitô, Đng dn chúng ta tr v vi nguyên thy, đang trước nht dn tôi v vi nhng gì có trong trái tim tôi, v vi s tht tôi đã đáp ng và đã phó mình cho.

(c2) Làm cho tình yêu bén r
vào mt nguyên lý có trước tôi là đnh v nguyên y ca tình yêu vào mmu nhim. Tôi phi coi tình yêu như mt điu vut quá tôi, mt điu tôi phi kính cn khi đng trước nó: mt s kính cn mà đi tượng chính là Đng đã đánh thc tình yêu ca tôi và là Đng đã đem đến mt mc khi v tình yêu giúp tôi t khám phá ra chính tôi.

d. M
u nhim Nguyên Thy. Tình yêu khi đu bt ngun t sui ngun kín nhim này, trong mu nhim Nguyên Thy, trong mu nhim Thiên Chúa To Dng. Bi thế, chính sc mnh ban s sng ca tình yêu thn thánh đã to ra hu th. Như thếsáng thế chính là mc khi đu tiên ca tình yêu Thiên Chúa, qua đó, Người mc khi cho chúng ta mt điu hết sc kỳ diu. Ơn gi yêu thương có ngun gc xa xôi nht là s hip thông các ngôi v, mt s hip thông, dù mãi mãi b che ph bi mu nhim, vn có kh năng đánh thc nơi con người mtha hn.

e. T
lun lý hc ca tình yêu. Có mt khác bit ln lao gia các kế hoch ca ta và các kế hoch ca Thiên Chúa (xem Is 55:9). Vì điu này, mi nhn thc ca ta v ý nghĩa ca kế hoch Thiên Chúa, đi vi mi người chúng ta, đu có nghĩa mmc khi. Mun đi vào mc khi này, ta phi theo lun lý hc ca Thiên Chúa, ch không phi lun lý hc ca ta. Theo lun lý hc này là theo lun lý hc ca tình yêu. Điu này có v d dàng nhưng thường li là điu chúng ta ít s dng nht. Ta có khuynh hướng đ mình được hướng dn nhiu hơn bi th lun lý hc hiu năng (gii quyết vn đ).

f. Ng
ười mc khi mt mu nhim. Thiên Chúa không tha thiết gì vi vic gii quyết vn đ, mà là mc khi cho ta mt mu nhim. Ta đang trên đường tiến ti mu nhim này ca tình yêu. Mun thế, ta cn mNgười Thy tt.



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét